7/24/2012

Giải Pháp Backup and Restore Mailbox Database


Recovering a Messaging Database Using Dial-Tone Recovery
A: Giới thiệu:
Hệ thống Mail server của bạn đang hoạt động và bạn cũng có kế hoạch backup mailbox database định kỳ. Vì một lý do gì đó Mailbox database bị lỗi hay Mailbox server không làm việc. Toàn bộ hệ thống mail bị tê liệt, bạn phải restore mailbox database lại. Nhưng công việc này tốn khá nhiều thời gian, ảnh hưởng đến việc gửi và nhận mail của user, làm cho giao dịch của công ty bị gián đoạn trong thời gian dài. Là quản trị Mail server, bạn phải khôi phục hệ thống mail càng nhanh càng tốt. Dial-Tone Recovery là giải pháp có thể giúp bạn khôi phục hệ thống mail nhanh chóng, không làm gián đoạn giao dịch của công ty.
Mục đích chính của Dial-Tone Recovery là xây dựng dial-tone mailbox database hay còn gọi là mailbox database tạm. Bạn sẽ cấu hình cho user chuyển sang sử dụng mailbox database tạm này thay thế cho mailbox database bị lỗi. Mục đích là khôi phục nhanh chóng việc gửi nhận thư của user, giúp cho user có thể gửi nhận thư ngay lập tức không làm gián đoạn giao dịch của công ty. kế tiếp mới khôi phục mailbox database bị lỗi từ backup file, sau đó cấu hình cho user sử dụng trở lại mailbox database thay cho mailbox database tạm, rồi thực hiện kết nối nội dung hai mailbox database lại với nhau để đảm bảo không mất mail của user. Lúc này hệ thống mail server đã trở lại làm việc bình thường.
B: Chuẩn bị:
Mô hình lab: một máy Exchange Server 2007 cài Client server role, Mailbox server role và Hub Transport server role.
Các bước thực hiện:
1.    Backup Mailbox Database.
2.    Giả lập Mailbox Database bị lỗi.
3.    Tại Dial-tone Database.
4.    Chuyển sang dùng dial-tone database thay cho mailbox database bị lỗi.
5.    Tạo Mailbox Database mới và restore mailbox database từ backup file.
6.    Chuyển trở về dùng mailbox database thay cho dial-tone database.
7.    Merge dữ liệu từ Dial-Tone Database vào Mailbox Database.
8.    Xóa Dial-Tone Recovery và Dial-tone Databse.
C: Thực hiện:
I.    Backup Mailbox Database:

1.    Gửi mail trước khi backup:
Từ u1 gửi mail cho u2, cc cho chính u1 trước khi backup mailbox database

dial001.jpg
2.    Backup database:
a.    Vào Run gõ lệnh NTBackup
b.    Màn hình welcome ấn next, chọn back up files and setting, next
dial003.jpg
c.    Chọn let me choose what to back up, next.
dial004.jpg
d.    Chọn First Storage Group, next
dial005.jpg
e.    Chọn C: và lưu vào file BackupEX.bkf, next
dial006.jpg
f.      Finish, hoàn tất backup mailbox database
dial014.jpg
3.    Gửi mail sau khi backup mailbox database:
Từ u2 gửi mail cho u1 và cc cho chính u2 sau khi backup
dial016.jpg

II.   Giả lập Mailbox Database lỗi:

1.    Vào Exchange management Console, server configuration\Mailbox, phải chuột vào Mailbox Database chọn Dismount Database
dial017.jpg
2.    Vào C:\Program files\Microsoft\Exchange Server\Mailbox\first storage group, Xóa file Mailbox database.edb
dial018.jpg
III. Tạo Dial-Tone Database:
Bước này tạo Storage Group Temp và Mailbox database Temp
1.    Vào Exchange Management Console, Server Configuration/Mailbox, phải chuột lên Server chọn New Storage Group
dial020.jpg
2.    Đặt tên Storage Group là Temp Group, New
dial021.jpg
3.    Chọn Temp Group ấn New Mailbox Database
dial022.jpg
4.    Đặt tên là Mailbox Temp, New
dial023.jpg
IV. Chuyển sang dùng dial-tone database thay cho mailbox database lỗi:
 1.    Vào Management Shell gõ lệnh Get-Mailbox –Database “SerEx2k7\Mailbox Database” | Move-mailbox –ConfigurationOnly –TargetDatabase “SerEx2k7\Mailbox Temp”, ấn A, để chuyển cấu hình Mailbox từ Mailbox Database sang Mailbox Temp
 dial024.jpg
2.    Vào Web để check mail của U1 lúc này U1 không có mail vì đang sử dụng Mailbox Temp
dial026.jpg
5.    U1 gửi mail cho chính mình và CC cho U2 sử dụng Mailbox Temp
dial029.jpg
6.    Nếu bạn check mail bằng Microsoft Outlook thì sẽ xuất hiện cửa sổ sau, bạn chọn Use Temporary Mailbox
dial027.jpg
7.    Bạn đang sử dụng Mailbox Temp
dial030.jpg
8.  Trở lại Exchange management console, remove Mailbox Database
dial019.jpg

Lúc này hệ thống mail đã nhanh chóng trở lại làm việc tạm thời, không làm ảnh hưởng đến việc gửi nhận mail của user. Nhưng những email cũ chưa sử dụng được.
V.   Tạo Mailbox Database mới và restore mailbox từ file backup:
1.    Vào Management Console, phải chuột First Storage Group, chọn New Mailbox Database
dial034.jpg
2.    Đặt tên là Mailbox Database giống như Mailbox đã bị hư, chú ý không chọn Mount this database, New
dial036.jpg
3.    Phải chuột vào First Storage Group chọn Properties, chọn This database can be overwritten by a restore
dial040.jpg
4.    Vào Ntbackup phục hồi file BackupEx.bkf
dial041.jpg
5.    Lưu Log file vào C:\Temp, Ok.
dial042.jpg
6.    Copy các file transaction log từ  C:\Programs Files\Microsoft\Exchange Server\Mailbox\Firs Storage Group, vào C:\Temp\Fist Storage Group, không ghi đè lên những file đã có
dial038.jpg
7.    Các file transaction log mới được copy
dial047.jpg
8.    Vào Management Shell dùng lệnh Eseutil /CC “C:\Temp\First storage Group” để thực hiện Hard Recovery cho Mailbox Database
dial049.jpg
9.    Vào Management Console phải chuột lên Mailbox Database chọn Mount Dartabase
dial050.jpg
10.  Mount Mailbox Database thành công
dial051.jpg
VI. Chuyển trở về dùng mailbox database thay cho dial-tone database
1.   Vào Management Shell gõ lệnh Get-Mailbox –Database “SerEx2k7\Mailbox Temp” | Move-mailbox –ConfigurationOnly –TargetDatabase “SerEx2k7\Mailbox Database”, ấn A, để chuyển cấu hình Mailbox từ Mailbox Temp sang Mailbox Database
dial053.jpg
2.   Check mail U1 sẽ thấy tất cả các mail trước đó nhưng không có mail sử dụng MailBox Database Temp,  U1 tiếp tục gửi mail cho chính mình và CC cho U2, mail này được gửi sau khi Restore Database
dial056.jpg
Lúc này hệ thống mail trở lại làm việc với mailbox database cũ, user đã làm việc được với những email cũ trước khi mailbox database bị hư. Nhưng những mail gửi và nhận trong lúc dùng mailbox temp đang bị mất.
VII.      Merge dữ liệu từ Dial-Tone Database vào Mailbox Database:
Tạo Dial Tone Recovery
1.    Vào Exchange Management Console chọn Toolbox chọn Database Recovery Management
dial057.jpg
2.    Nhập tên và thông tin đầy đủ của Server, Next
dial058.jpg
3.    Chọn Create a  recovery storage group,
dial059.jpg
4.    Chọn Temp Group, Next
dial060.jpg
5.    Chấp nhận thông tin mặc định chọn Create the recovery storage group
dial061.jpg
6.    Tạo Recovery storage group cho Dial-tone database thành công, chọn Go back to task center
dial062.jpg
7.    Tiếp tục chọn Mount or Dismount database in the recovery storage group
dial064.jpg
8.    Chọn Mailbox Temp và ấn Mount selected database
dial067.jpg
9.    Mount database thành công, chọn Go back to task center
dial068.jpg
10.  Chọn tiếp Merge or Copy mailbox contents
dial069.jpg
11.  Chọn Gather merge information
dial070.jpg
12.  Check vào Swap database configurations để merge database từ Dial tone database vào Mailbox database
dial071.jpg
13.  Swap database thành công chọn Go back to task center
dial072.jpg
14.  Tiếp tục chọn Merge or Copy mailbox contents lần 2
dial073.jpg
15.  Chọn Gather merge information
dial074.jpg
16.  Lần này không check vào Swap database configuration, Next
dial075.jpg
17.  Chọn Perform pre-merge tasks
dial076.jpg
18.  Chọn tất cả các User ấn Perform merge actions
dial077.jpg
19.  Quá trình merge thành công, chọn Go back to task center
dial079.jpg
VIII.     Xóa Dial-Tone Recovery và Dial-tone Databse:
  Đến đây quá trình merge đã thành công, công việc còn lại là xóa Dial-tone Recorvery và xóa database temp.
1.    Chọn Mount or Dismount databases in the recorvery storage group
dial080.jpg 
2.    Chọn Mailbox Temp và ấn Dismount selected database
dial081.jpg
3.    Dismount thành công chọn Go back to task center
dial082.jpg
4.    Chọn Remove recovery storage group
dial083.jpg
5.    Chọn Remove the recovery storage group
dial084.jpg
6.    Remove thành công chọn Go back to task center
dial085.jpg
7.    Trở về Exchange Management Console chọn Mailbox Temp, chọn Dismount database
dial088.jpg
8.    Chọn Mailbox Temp chọn Remove
dial090.jpg
9.    Chọn Temp group ấn Remove
dial091.jpg
10.  Vào đĩa C:\Program files\Microsofts\Exchange server\mail Box xóa folder Temp Group chứa database của dial-tone database
dial093.jpg
11.  Dùng Ms outlook check mail của u1 và u2 thấy có tất cả các mail trước và sau khi backup kể cả mail khi dùng database temp

dial087.jpg

dial094.jpg
 Hoàn tất phục hồi Mail database, hệ thống mail đã trở lại làm việc bình thường.
Chúc các bạn thành công

0 nhận xét:

Post a Comment